Friday, February 27, 2015



Vừng đen/ mè đen là một vật liệu thân thuộc với chúng ta. Vừng đen được dùng nhiều trong cuộc sống hằng ngày với những cách chế biến món ăn, món chè ngon, mát… Không chỉ là những món ăn ngon, mát và bổ mà vừng đen còn là một vị thuốc quý.

Vị thuốc vừng đen là tên gọi ở miền Bắc, miền Nam gọi là mè, tên khoa học là Sesamum indicum; Đông y gọi là Chi ma, Hồ ma, Hồ ma nhân, du tử miêu, cự thắng tử, bắc chi ma.

Nó có tác dụng bổ ích can thận, dưỡng huyết, khu phong, nhuận tràng, bổ ngũ tạng, tăng khí lực, làm sáng mắt, phát triển bắp thịt, hữu dụng tinh tủy. Mặc dù phân tách hoá học không thấy khác biệt nhiều giữa thành phần cuả vừng trắng và vừng đen nhưng kinh nghiệm dùng chỉ dùng vừng đen với ý nghĩ màu đen đi vào thận nên vừng đen bổ thận.
  • Y học dân gian cho rằng nước sắc lá và rễ vừng đen bôi lên đầu làm tóc mọc tốt và đen hơn.
  • Hoa vừng đen vò nát đắp lên mắt làm dịu sưng đỏ.
  • Hạt vừng được dùng làm nhiều “Món ăn-bài thuốc”:
  • Âm suy, thân thể khô ráo.

1- Đơn giản nhất là món Cháo mè đen ghi trong Thọ thân dưỡng lão tân thư. Cháo này thơm ngon, ngọt bùi. Nó là món ăn tẩm bổ với dủ ba nhón thực phẩm chính là protein, lipid, glucid. Cháo này ghi trong sách Thọ thân dưỡng lão tân thư với lý do:
  • Người gìa yếu răng, nuốt hay bị sặc, ăn cháo thật hợp lý.
  • Vừng đen quân bình các chất bổ dưỡng
  • Người gìa âm suy, tân dịch suy giảm.Vừng đen bổ âm, sinh tân dịch.
  • Người gia thường bị táo bón, vừng làm phân trơn nhuận do bổ âm và có chất dầu, tức thị trị táo bón cả gốc lẫn ngọn.

2- Chè mè đen gồm mè đen, bột sắn dây, đường. Bài này bổ âm, giải nhiệt.

3- Tang ma hoàn gồm vừng đen và lá dâu. Giản tiện hơn là luộc lá dâu non rồi chấm với vừng. Đây là bài thuốc bổ âm an toàn và công hiệu. Món ăn này nhuận trường êm dịu, không gây đau thắt như các thuốc nhuận trường kích thích (lô hội = đảm nha, rễ Nhàu, Muồng…). Táo bón có nhiều nguyên cớ:
  • Thực phẩm thiếu chất xơ
  • Gan tiết ít mật
  • Ruột lười hoạt động, ít hoạt động cơ bắp.
  • Không có lề thói đi cầu hàng ngày

Thuốc nhuận trường kích thích làm ruột co bóp ; dùng dài hạn có thể bị lờn. Điều nên làm là đổi thay thực đơn và tăng cường rau quả, vận động nhiều hơn, bổ âm và tân dịch. Tang ma hoàng nhuận trường với cơ chế:
  • Cả hai đều bổ âm, sinh tân dịch
  • Chất dầu cuả vừng làm phân trơn nhuận.
  • Dầu vừng làm tăng tiết mật.
  • Lá dâu kích thích nhu động ruột, làm cho phân không đóng tảng.
  • Bài này trị bệnh táo bón cả gốc lẫn ngọn.

Một số tài liệu ghi rằng bài này trị được cao huyết áp,nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, tay chân tê dại..đó là những chứng do âm hư và can thận hư.
  • Cháo mè-khoai mỡ làm giảm cholesterol và ngưà xơ động mạch với cơ chế sau đây:
  • Khoai mỡ khoá hoạt tính cuả cholesterol trong mật và thực phẩm để bài xuất theo phân.
  • Mè đen kích thích gan tiết mật, giảm cholesterol-huyết.
  • Bệnh tim mạch có nguồn cội sâu xa là âm suy. Mè đen và khoai mỡ đều bổ âm.

Tăng tiết mật, ngừa sỏi mật.

* Dầu mè làm tăng tiết mật

Licithin của vừng bổ sung lecithin trong mật, tăng chất lượng mật.

Chúng ta biết rằng một trong các nguyên nhân chính gây sỏi thận do cholesterol trong mật quá mức bão hoà nên kết tinh. Lecithin cuả vừng giúp nhũ hoá cholesterol nên không tạo sỏi. song song vừng làm tăng tiết mật nên có khả năng đẩy sỏi nhỏ vào ruột.

4- Món ăn-bài thuốc lợi sữa. Mè đen rang cho vào canh mướp.Cả hai vị đều lợi sữa. Mè đen làm tăng khẩu vị món canh mướp.

5- Dầu mè trị viêm nướu răng. Thành phần không xà phòng hoá trong dầu mè có khả năng chống viêm nha chu.

6- Bổ xương và trị thoái hoá khớp.
  • 100g vừng có 1257mg calci và 3,1mg mangan. Trên lý thuyết là vừng có nhiều calci hơn các thực phẩm thực vật khác. Tuy nhiên ít ai ăn 100g vừng thành thử bảo vừng bổ xương có quá đáng không ?
  • Mè den bổ thận mà thận chủ cốt tuỷ cho nên bảo thận bổ xương cũng không sai.
  • Có người cho rằng vừng chống thoái hoá khớp là điều cần xét lại.
  • Khớp xương tiếp nối hai đầu xương. Khớp gồm một màng bao bọc quanh đầu xương, sụn mềm và chất nhầy. Thoái hoá khớp có thể do mô sụn bị mài mòn mà không tái hiện, cũng có thể do thiếu chất nhày. Thoái hoá khớp có những diễn đạt: đau tại khớp, sưng, hoạt động khó khăn, cứng khớp vào buổi sáng khi mới ngủ dậy. Thoái hoá khớp liên hệ đếns ự lão hoá, do giảm tốc độ sinh chondrocyte và giảm chất nhầy.
  • Thảo nào các cụ bảo nhau: hết nhớt, khô nhớt rồi !
  • Vừng cải thiện sự thoái hoá khớp với cơ chế:


+Chống lão hoá.Mangan cuả vừng tham dự cấu trúc enzym super oxyd dismuthase (SOD), một enzym quan trọng trong quá trình oxyd hoá. Bên cạnh đó, selenium là co-enzym cuả glutathion peroxydase cũng bao vây gốc tự do, chống lão hoá.

+ Mangan còn dự tái hiện khung sụn.

+ Protein và lipid cuả vừng cung cấp nguyên liệu tổng hợp chondroitin cho dịch khớp.

+ Vừng đen đi vào thận nên hữu dụng xương tủy.

Xem thêm các bài thuốc hay

7- Ma tử nhân hoàn (Thương hàn luận) gồm:Hồ ma nhân, Hạnh nhân, Hậu phác, Đại hoàng, Chỉ thực, Thược dược. Bài này nhuận trường thông tiện. Trị táo bón kéo dài, táo bón do lão suy

Thursday, February 26, 2015



Đậu bắp không chỉ được dùng để chế biến nhiều món ăn ngon mà đậu bắp cũng là một trong những vị thuốc chữa bệnh. Trong đậu bắp có nhiều chất xơ, các vitamin và khoáng chất phong phú.

Giảm cân

Là thực phẩm tốt cho những chị em muốn giảm cân. Đậu bắp có nhiều chất xơ, trong khi chứa ít calorie, rất thích hợp cho những người muốn ăn kiêng giảm cân. Tuy nhiên, những người bị lạnh bụng không nên ăn đậu bắp thẳng tắp.

Cải thiện sinh lý cho phái mạnh

Một nghiên cứu gần đây cho hay, đậu bắp có chứa dạng glucide phức polysaccharide và thành phần dinh dưỡng khác, giúp tăng cường dòng máu chảy vào vùng sinh dục, gây cương cứng cho quý ông.

Chữa táo bón

Do lượng chất xơ trong 100 gram đậu bắp bằng 10% lượng chất xơ cơ thể cần mỗi ngày nên đậu bắp sẽ tương trợ hệ tiêu hóa làm việc tốt hơn. ngoại giả, vitamin A trong đậu bắp cũng góp phần làm cho màng nhầy trong ruột kết thực hành tốt chức năng của chúng, đó là làm cho việc đi tiêu dễ dàng hơn.

Giúp làm trắng và mịn da

Vitamin C và K trong đậu bắp cũng giúp giữ cho làn da của bạn tươi trẻ và khỏe mạnh. Các vitamin khác có mặt trong đậu bắp cũng giúp hỗ trợ sự tăng trưởng và tu chỉnh các mô trong thân, thúc đẩy sự hình thành collagen và sắc tố da, giúp trẻ hóa làn da bị hư hại.

hỗ trợ điều trị tiểu đường

Một số nghiên cứu đã chứng minh các sợi của đậu bắp giúp ổn định lượng đường trong máu. Nó giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường và duy trì trạng thái thăng bằng đường huyết với bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, kết quả này chỉ mang tính thời khắc chứ không trị dứt hẳn được tiểu đường.

Chống dị tật thai nhi

Đậu bắp rất giàu axit folic (vitamin B9), đây là loại vitamin cực kỳ có lợi cho mẹ và bé trong thai kỳ, đặc biệt là với bé. Vitamin B9 giảm nguy cơ sảy thai, dị tật thai nhi, tương trợ sản xuất và duy trì các tế bào mới. Phòng ngừa khuyết tật ống thần kinh

Tăng cường thị lực

Lượng vitamin A và vitamin C có nhiều trong đậu bắp cũng giúp tăng cường nhãn quan. Phòng ngừa các bệnh về mắt.

Làm đẹp tóc

Cắt đậu bắp thành những miếng nhỏ, thả vào nước đã đun sôi, đun chừng 10 phút nữa rồi tắt bếp, mở nắp nồi cho nguội nước. Tiếp đó, trộn nước này với một muỗng cà phê nước cốt chanh, thoa lên tóc và để khoảng 15 phút thì gội với nước sạch. Chất nhầy và các dưỡng chất bên trong đậu bắp phối hợp với nước chanh sẽ giúp cho mái tóc của bạn trở thành chắc khỏe và bóng mượt hơn.

Bạn cần biết

Trong 100 gram đậu bắp có chứa
  • Chất xơ: 2,5 gram – bằng 10% lượng chất xơ mà cơ thể cần mỗi ngày.
  • Vitamin C: 16,3 mg – bằng 27% lượng vitamin C thân thể cần mỗi ngày.
  • Folate: 46 mg – bằng 11% lượng folate thân thể cần mỗi ngày.
  • Vitamin A: 283 mg – bằng 6% lượng vitamin A thân cần mỗi ngày.
  • Vitamin K: 40 mg – bằng 50% lượng vitamin K thân thể cần mỗi ngày.
  • Niacin (vitamin B3): 0,9 mg – bằng 4% lượng niacin cơ thể cần mỗi ngày.
  • Thiamin (vitamin B1): 0,1 mg – bằng 9% lượng vitamin thân thể cần mỗi ngày.
  • Vitamin B6: 0,2 mg – bằng 9% lượng vitamin B6 thân cần mỗi ngày.
  • Magie: 36 mg – bằng 9% lượng magie thân cần mỗi ngày.
  • Mangan: 0,3 mg – bằng 15% lượng mangan thân thể cần mỗi ngày

Xem thêm các bai thuoc hay

Wednesday, February 25, 2015



Trà xanh là thức uống thơm ngon, tẩm bổ và quen thuộc hằng ngày của nhiều người. Trà xanh có nhiều tính năng đối với sức khỏe con người. Tuy nhiên, phải khẳng định là không một loại thức ăn, nước uống nào có thể bảo vệ bạn hoàn toàn khỏi bệnh tật.

Sức khỏe của chúng ta phụ thuộc vào lối sống và cấu trúc gen trong thân thể mỗi người, bởi thế ngay cả khi bạn uống trà xanh mỗi ngày, bạn cũng cần phải trông nom bản thân theo những cách khác, như không hút thuốc, trực tính hoạt động, và ăn một chế độ ăn uống lành mạnh.

Vậy ích lớn nhất của trà xanh là gì? Trà xanh là nguồn dự trữ catechin phong túc – một chất chống oxy hóa, thậm chí ngăn ngừa thương tổn các tế bào.

Trước khi trở nên loại đồ uống yêu thích của nhiều người, trà xanh cũng không phải qua quá nhiều khâu chế biến, bởi thế nó vẫn giữ được lượng catechin quý báu vốn có.

Các công trình nghiên cứu cho thấy điều gì từ trà xanh?

Trà xanh đã được chứng minh rất hiệu quả trong việc cải thiện lưu thông máu và giảm cholesterol.

Nhiều nghiên cứu đến năm 2013 cho thấy trà xanh giúp ngăn chặn một loạt các vấn đề hệ trọng đến tim, huyết áp cao, suy tim, xung huyết.

Những gì tốt cho tim thường tốt cho cả não bộ, bộ não của bạn cần những mạch máu khỏe mạnh, na ná như tim.

Trong một nghiên cứu của Thụy Sĩ, các nhà khoa học cho thấy những người uống trà xanh có trí tưởng tốt , bộ não có thể làm việc ở chừng độ cao và hiệu quả hơn .

Trà xanh cũng đã được chứng minh là giúp ngăn chặn sự hình thành các mảng bám có can dự đến bệnh Alzheimer (mất trí nhớ).

Trà xanh giúp giữ cho lượng đường trong máu ổn định ở những người bị bệnh tiểu đường. Vì catechin giảm cholesterol và áp huyết, chúng có thể chống lại các biểu hiện tiêu cực do một chế độ ăn giàu chất béo gây ra.

Tác dụng đối với bệnh ung thư?

Các nghiên cứu về tác động của trà xanh đối với ung thư đã được thử nghiệm.

Tuy nhiên, trà xanh chỉ được biết đến với vai trò giúp tế bào khỏe mạnh trong tuốt tuột các giai đoạn tăng trưởng.

Có một số bằng chứng chỉ ra trà xanh có thể giúp tiêu diệt tế bào ung thư, nhưng nghiên cứu vẫn còn trong giai đoạn đầu, bởi vậy bạn không nên dựa vào trà xanh để ngăn ngừa ung thư.

Trà xanh giúp giảm cân

Trong khi một số chứng cớ cho thấy các thành phần hoạt chất trong trà xanh, EGCG, có thể giúp bạn giảm một vài cân, thì các nghiên cứu khác lại không tìm thấy công dụng trong việc giảm cân của hoạt chất này.

Tuy nhiên, trà xanh là một chọn lọc thông minh, thay thế cho các loại đồ uống có đường.

Mỗi ngày, bạn thưởng thức 1-2 tách trà xanh thay vì uống một lon soda, trong 1 năm tới bạn sẽ hà tiện được hơn 50.000 calo, tương đương hơn 15 kg. Chỉ cần không trộn lẫn nó với mật ong hoặc đường.

Giúp thư giãn cơ thể

Nhấm nháp một tách trà sẽ giúp bạn thư giãn. Một hóa chất được gọi là theanine thiên nhiên tìm thấy trong trà xanh có tác dụng làm dịu cho cơ thể.

Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng trà xanh:
  • Đừng thêm trà xanh vào nước sôi. Nó không tốt cho catechin, các hóa chất lành mạnh khác trong trà. Tốt hơn nên cho trà vào nước ở 160-170 độ.
  • Thêm chanh. Vitamin C làm cho các catechin được hấp thụ dễ dàng hơn. Đừng thêm sữa vì nó sẽ làm giảm khả năng tiếp nhận catechin.
  • chừng độ dinh dưỡng trong trà xanh có thể thay đổi. Các loại trà đắt tiền thường chứa nhiều dinh dưỡng, và thức uống trà xanh đóng hộp thường có ít hơn.

Xem thêm các bai thuoc dan gian

Tuesday, February 24, 2015



Cũng như nhiều loài cây cỏ khác, ngoài chức năng làm thực phẩm giàu dinh dưỡng, hoa thiên lý có nhiều tác dụng không ngờ. Đông y cho rằng hoa thiên lý có vị ngọt, tính bình với công năng giải nhiệt, chống rôm sảy, còn là vị thuốc có công hiệu an thần, tư bổ tâm, giúp ngủ ngon giấc.

Những bài thuốc hay từ hoa thiên lý

Cũng như nhiều cây cỏ khác, hoa thiên lý còn gọi là dạ lý hương, dạ lài hương, Tonkin creeper hay Chinese violet… có tên khoa học Telosma cordata (Burm.f.) merr, thuộc họ thiên lý (Asclepiadoceae). Là loại cây có cội nguồn từ các nước Đông Nam Á.

Thiên lý là loại cây nhỏ, thân dây mọc leo, chia làm nhiều nhánh. Lá đơn nguyên, mọc đối, gốc hình tim, thuôn, có màu xanh lục bóng. Ra hoa thành xim (chùm) dạng tán, ở nách lá màu vàng, xanh lục nhạt, cánh hoa hợp thành ống dài, trên chia thùy hẹp dài, quả hạt dài. Hoa thơm về đêm nên có tên dạ lý hương. Mùa hoa nở cốt vào mùa hè nên trồng làm cảnh che bóng mát trong sân nhà và lấy hoa làm thực phẩm. ngoại giả, dân gian còn lưu truyền sáu bài thuốc hay từ hoa thiên lý.

Theo nghiên cứu y học đương đại, thành phần dinh dưỡng có trong cây thiên lý bao gồm: chất xơ 3%, chất đạm 2,8%, và gồm chất bột đường, các vitamin như C, B1, B2, PP và tiền vitamin A (caroten), cùng các khoáng vật cần cho cơ thể như calcium, phospho, sắt, đặc biệt là kẽm (Zn) có hàm lượng khá cao, bởi thế thiên lý vừa là thức ăn và thuốc bồi bổ giúp trẻ mau lớn, giúp người già giảm chứng phì đại tuyến tiền liệt vừa tăng sức đề kháng cho người sử dụng. Chất kẽm còn có tác dụng đẩy chì ra khỏi tinh khí, chữa chứng vô sinh ở nam do thẳng băng xúc tiếp với chì.

Bài thuốc chữa bệnh từ hoa thiên lý

1. Chữa đinh nhọt

Lấy lá cây thiên lý 30 – 50g, giã nhỏ đắp vào chỗ mụn nhọt, ngày thay 1 lần, vài ngày sẽ khỏi.

2. Chữa tiểu buốt

Lấy rễ cây thiên lý từ 10 – 20g, sắc lấy nước uống 2 – 3 lần trong ngày. Uống trong 5 ngày.

3. Chữa mất ngủ

Hoa thiên lý 30g, hoa nhài 10g, tâm sen 15g. Ba thứ sắc chung lấy nước uống trong ngày. Dùng liên tiếp trong một tuần.

4. Phòng rôm sảy ngày hè

Hằng ngày nấu canh hoa thiên lý ăn. Với trẻ có thể xay lá và hoa thiên lý ra nấu lẫn với bột khi cho trẻ ăn dặm

5. Trị giun kim

Lấy lá thiên lý non nấu canh cho trẻ ăn liền từ 7 – 10 ngày sẽ hiệu quả. Hoặc có thể dùng bài thuốc sau: Hoa thiên lý 30g, rau sam 20g, lá đinh lăng 25g. Ba thứ rửa sạch, sao khô, sắc lấy nước uống trong ngày, mỗi ngày chia làm 3 lần, uống liên tiếp trong 3 ngày.

6. Giảm đau mình mẩy, nhức xương cốt

Hàng ngày lấy hoa thiên lý xào với thịt bò ăn sẽ có tác dụng.

Lưu ý, do trong thiên lý chứa kẽm nên khi dùng không xào nấu cùng với các thức ăn giàu chất sắt như gan, thịt lợn nạc, rau muống… vì chất sắt có trong các loại thực phẩm này sẽ đẩy kẽm ra khỏi thân.

Xem thêm các bai thuoc hay

Sunday, February 15, 2015



tàn nhang xuất hiện trên khuôn mặt bạn là một dấu hiệu cho thấy da bạn và nội tiết tố đang gặn vấn đề. Chúng làm bạn không đau nhưng lại hết sức khó chịu, nhất là khi soi gương hay trang điểm. Có nhiều cách để bạn khử những vết tàn hương này: mỹ phẩm, thẩm mỹ… Hôm nay chúng tôi giới thiệu cách trị tàn nhang cực đơn giản với lá trầu không.

Lá trầu không

Lá trầu không có chứa nhiều nước, muối khoáng, protein, chất xơ, carbohydrate cùng nhiều loại khoáng chất khác như kẽm,canxi rất có tác dụng kìm chế và đẩy lùi các melamin. Bên cạnh đó, 1 số thành phần trong lá trầu không còn có công dụng trị nám tàn nhang và khử trùng khá tốt. Cách này đã được vận dụng và đã làm mờ vết tàn nhang cho rất nhiều bạn gái. Không chỉ xóa tàn hương mà lá trầu không còn chứa nhiều thành phần vitamin và các khoáng chất bổ sung dưỡng chất cho làn da đẹp.

Cách dùng trị tàn hương

Chuẩn bị

Một nắm lá trầu không loại lá bánh tẻ (lá bánh tẻ là lá thường để bán cho những người ăn trầu, không non quá mà cũng không già quá)

Thực hiện

Rửa sạch lá trầu không, có thể ngâm sơ qua nước muối để làm sạch, hoặc sục ozon để bảo đảm không còn thuốc bảo vệ thực vật hay tăng trưởng…
  • Cho nắm lá trầu không vào nồi sạch. Đổ nước lã vào ngập hơn mặt lá từ 1 -1,5 đốt ngón tay rồi cho lên bếp đun sôi khoảng 30 phút.
  • Vớt lá trầu không cho vào máy xay sinh tố. Cho thêm 1 chút nước luộc lá vào cùng để xay thật nhuyễn.
  • Bỏ lá trầu không đã được xay thật nhuyễn và nồi nước lá trầu không rồi đấu đun nhỏ lửa cho đến khi lá trầu được cô đặc như keo lệt sệt.
  • Bỏ keo vào 1 hũ sạch để trong tủ lạnh, đậy kín. Mỗi lần dùng, lấy muỗng múc ra 1 ít.

Cách dùng
  • Mặt rửa sạch rồi lấy trầu không đã được cô thành keo bôi lên mặt như làm mặt nạ khoảng 15-30′. Sau đó rửa sạch lại bằng nước.
  • Làm liên tục mỗi ngày 1 lần trong 10 ngày liên tiếp. Sau đó 1 tuần làm 1 lần (đối với những vết nám nhẹ, còn những vết đậm thì có thể sử dụng thời gian lâu hơn).

Khi đắp lên mặt có thể da hơi bị cắn cắn 1 chút. Cứ thế, trị tàn nhang bằng việc đắp mặt nạ lá trầu không này 2 tháng và thấy hiệu quả rõ rệt.

ngoại giả bạn còn có thiết chế biến mặt nạ đắp mặt từ lá trầu không nhé.

Làm mặt nạ từ lá trầu không

Rửa sạch lá trầu không ngâm qua nước muối để làm sạch.

Cho lá vào nồi sạch, cho nước ngập lá 1 -1,5 đốt ngón tay đun sôi khoảng 30 phút.

Lá trầu không cho vào máy xay nhuyễn với một tẹo nước luộc. Bỏ lá trầu không đã được xay thật nhuyễn và nồi nước lá trầu không rồi tiếp chuyện đun nhỏ lửa cho đến khi lá trầu được cô đặc như keo sền sệt.

Bỏ keo vào 1 hũ sạch để trong tủ lạnh, đậy kín. Mỗi lần dùng, lấy muỗng múc ra 1 ít.

Rửa mặt sạch rồi lấy trầu không keo bôi lên mặt như làm mặt nạ khoảng 15-30 phút. Sau đó rửa sạch lại bằng nước.
Làm liên tục mỗi ngày 1 lần trong 10 ngày liên tục. Sau đó 1 tuần làm 1 lần (đối với những vết nám nhẹ, còn những vết đậm thì có thể dùng thời gian lâu hơn).

Lưu ý khi dùng lá trầu không đắp mặt
  • Chỉ dùng trên vùng da có nám, không thoa rộng hết mặt.
  • Chỉ đắp hỗn hợp trong khoảng 10 phút, không lên quá lâu.
  • Đắp 10 ngày liên tục sau đó chuyển sang 1 tuần 1 lần.
  • Trong thời kì trị nám tàn nhang bằng lá trầu không bạn nên bảo vệ da, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng kim ô.

Chúc các chị em thành công và làn da không tỳ vết nhé!

Xem thêm các bai thuoc dan gian

Wednesday, February 11, 2015



Từ xa xưa, khi nhắc đến hoa nhài người ta chỉ biết nó dùng để ướp trà nhưng ít ai biết hoa nhài lại có tác dụng to lớn trong việc điều trị bệnh thường gặp không kém các cây hoa thuốc còn lại.

Chữa bệnh từ bài thuốc hoa nhài

Cây hoa nhài là loại cây thân gỗ, thường mọc thành bụi, lá bóng cả hai mặt, phiến lá hình bầu dục hơi trái xoan, mọc đối. Hoa trắng, mọc thành cụm ở nách lá hay ngọn cây, hoa hay nở vào ban đêm, cũng có khi nở rộ vào giữa trưa. Hoa nhài màu trắng, mọc thành cụm ở nách lá hay ngọn cây, thường nở vào ban đêm hoặc vào giữa trưa. Hoa nhài có tính bình, hơi hàn, vị đắng có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tiêu thũng, hoạt huyết… Bộ phận dùng làm thuốc là hoa và rễ. Trong hoa nhài chứa chất béo thơm khoảng chừng 0,08%. Rễ tuy độc nhưng được dùng làm thuốc giảm đau.

Theo y khoa cổ truyền, hoa và lá nhài có vị cay và ngọt, tính mát; có tác dụng trấn thống, thanh nhiệt giải biểu, lợi thấp. Có công dụng trị ngoại cảm phát sốt, đau bụng, mụn nhọt độc. Hoa sắc nước dùng rửa mặt, chữa viêm màng khóe mắt và màng mộng, chữa trẻ mỏ lên sởi có sốt, sởi mọc không đều. Lá cũng dùng trị bạch đới.

Hoa nhài được trồng làm cảnh ở khắp nước ta. Ngoài công dụng để ướp trà, hoa nhài còn là vị thuốc chữa một số bệnh thường ngày.

Bài thuốc từ hoa Nhài
  • 1. Trị rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy do ăn thức ăn sống lạnh: Hoa nhài 10g, vỏ quả lựu 10g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống trong 4 ngày. Hoặc hoa nhài 6g, chè xanh 10g, thảo quả 3g, vỏ dộp ổi 3g. Cách dùng: 4 thứ trên đem sắc với 600ml nước còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, uống sau các bữa ăn. Uống liên tiếp trong 3 ngày
  • 2. Hỗ trợ điều trị tăng áp huyết: Hoa nhài 10g, hoa hòe 10g, kim cúc 6g, hoa đại 6g. Sắc với ba bát nước còn một bát, chia uống hai lần trong ngày. Uống vào buổi sáng và tối sau bữa ăn. Mỗi liệu trình uống 10 ngày.
  • 3. Chữa mất ngủ: Hoa nhài 10g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 20g, cam thảo đất 10g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 – 3 lần. Uống liên tiếp trong 7 ngày. Hoặc hoa nhài 6g, tâm sen 8g. Hoa nhài và tâm sen hãm với nước sôi uống nhiều lần trong ngày. Uống liên tục từ 7 – 10 ngày sẽ thấy kết quả rõ rệt.
  • 4. Nhức mỏi, đau mỏi đầu gối: Hoa nhài 50g, móng giò lợn 200g. Cách chế biến: Móng giò lợn rửa sạch, chặt khúc, ướp gia vị. Hoa nhài đã rửa sạch để ráo. Cho 3 bát nước đun sôi móng giò khoảng 30 phút, cho hoa nhài vào, nêm gia vị vừa đủ bắc ra ngay. Ăn khi canh còn nóng, có thể dùng làm canh ăn với cơm. Mỗi tuần nên ăn khoảng 3 – 5 lần.
  • 5. Giúp thanh nhiệt mùa hè, tăng cường sức đề kháng: Hoa nhài khô 1 thìa, cho hoa nhài vào bình trà, cho 300ml nước sôi để hãm, 5 phút sau trà có mùi thơm, uống được, người thích ngọt thì cho thêm mật ong hòa đều để nguội uống. Hoặc hoa nhài khô 6g sắc uống thay nước màu ngày. Bài thuốc này có công dụng thanh thuần tỉnh não, khai khiếu giải sầu.

Xem thêm các bài thuốc hay



Trong Đông y, những cây thuốc có tác dụng giải độc rất phong phú và mang lại hiệu quả cao trong những nhiều trường hợp ngộ độc thuốc hoặc thực phẩm.

Đối với người dân ở những vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa thì những cây thuốc có tác dụng giải độc này lại có giá trị dự hơn cả. Dưới đây baithuoc.vn nêu ra những loại cây có tác dụng tương trợ thanh nhiệt, giải độc hiệu quả.

Sắn dây

Theo Đông y, sắn dây có vị ngọt, tính bình, công năng giải nhiệt, giải biểu, sinh tân dịch, chỉ khát, tác dụng chữa cảm mạo, phát sốt, ban sởi mới phát, đi lị ra máu, khát nước, mụn nhọt. ngoại giả bột sắn dây còn có tác dụng giã rượu rất tốt.

Cách dùng sắn dây thanh nhiệt giải độc như sau: Lấy củ sắn dây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống hoặc sử dụng củ sắn dây khô sắc lấy nước uống; bột sắn dây hòa với nước rồi pha thêm đường uống; lá sắn dây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống để chữa rắn độc cắn, bã đắp lên trên vị trí tổn thương.

Cây hoa mua

Ở nước ta có nhiều loại mua, người ta hay dùng cây mua lùn để làm thuốc. Thường dùng để giải độc sắn và chữa rắn độc cắn.

Cách dùng cây hoa mua giải độc rắn cắn như sau: Lấy rễ giã nát, hãm với nước sôi hoặc sắc lấy nước uống)

Cây đậu xanh

Theo Đông y, đậu xanh vị ngọt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thử lợi tiểu. Đậu xanh là loại thức ăn nhiều kali, ít natri. Người thẳng tuột ăn đậu xanh và chế phẩm của nó áp huyết của họ sẽ thấp. Trong đậu xanh còn có thành phần hạ huyết mỡ hữu hiệu, nó còn giúp cho cơ thể phòng chống chứng xơ cứng động mạch và bệnh cao huyết áp, song song có công hiệu bảo vệ gan và giải độc.

Cách dùng đậu xanh giải độc như sau: 100g đậu xanh rửa sạch, nghiền sống, chế nhiều nước rồi uống hoặc nhai luôn 1-2 nắm hạt sống rồi uống nhiều nước. Có thể lấy cả hạt ninh nhừ ăn, nếu chỉ có vỏ hạt thì sắc lấy nước uống. Cũng có thể dùng bột đậu xanh hoà với nước nguội để uống. Hạt đậu xanh dùng giải độc trong mọi trường hợp, đặc biệt khi say sắn và ngộ độc nấm.

Kim ngân

Là một loại dây leo, có thể dài đến 9-10m, có nhiều cành, thân rỗng, lúc non mầu xanh, khi già mầu đỏ nâu, trên thân có những vạch chạy dọc.

Dùng Kim ngân chữa mụn nhọt, các chứng ngứa, lở, dị ứng, rôm sẩy, lên đậu, lên sởi, tả lỵ

Cách dùng: Lấy 12g hoa (kim ngân hoa) hay 20g cành lá (kim ngân đằng) sắc lấy nước uống hàng ngày.

Rau má

Rau má vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt giải độc, làm mát gan và lợi tiểu.

Cách dùng: Rau má rửa sạch, giã nát, hòa với nước ấm rồi gạn lấy nước uống; để chữa ngộ độc nấm cũng làm như trên hoặc lấy rau má 160g đem sắc với 80g đường phèn lấy nước uống hoặc lấy 160g rau má và 400g củ cải tươi, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước uống.

Xem thêm các bài thuốc dân gian



Cua đồng hay còn có tên gọi khác là “Điền giải”, sinh sống ở những vùng nước ngọt, phân bố rộng rãi từ đồng bằng đến trung du miền núi nước ta. Cua đồng thường được dùng làm món ăn tẩm bổ trong những ngày hè oi ả như: riêu cua, lẩu cua, bún măng cua.. có tác dụng giải nhiệt, dễ tiêu hóa.

Theo Đông y, cua đồng có tính hàn, vị mặn, hơi độc. Cua đồng được sử dụng trong Đông y làm bài thuốc liền gân nối xương, trị nhiệt tà, trừ ghẻ lở, máu đông cục…

Theo như Sách Nam dược của Tuệ Tĩnh cho biết: “Điền giải có vị mặn, mùi tanh, tính hàn, hơi độc, tác dụng liền gân, nối xương, trị nhiệt tả, ngộ độc, máu kết cuộc, lở ghẻ”. Theo sách Dược tính chỉ nam của Tuệ Tĩnh có ghi thêm: “Điền giải có tác dụng tán tà nhiệt trong lồng ngực, thông được kinh mạch, làm cho ngũ tạng khỏi buồn phiền, giải được độc do thức ăn, liền được gân, thêm sức cho xương, hữu ích khí lực, tống được các vật kết đọng trong người, phá được chứng ứ huyết do vấp ngã hoặc bị đánh chấn thương, sốt rét”…

Những món ăn – bài thuốc từ cua đồng được Đông y dùng

Trị ghẻ lở, thanh nhiệt thân thể: Lấy 200g cua đồng bỏ yếm, mai, rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước; mướp hương 1 – 2 trái cạo vỏ, rửa sạch, cắt miếng; rau đay và mồng tơi tươi mỗi thứ 100g rửa sạch, cắt đoạn. Đun sôi nước cua và cho các loại rau vào, đến khi mướp chín là được.

Trị còi xương, chậm đi ở trẻ nhỏ: Cua đồng sau khi được làm sạch, bỏ chân, càng, mai, yếm, chỉ lấy mình cua, rang nhỏ lửa cho vàng và khô. Giã nhỏ, rây lấy bột mịn. Hàng ngày, dùng bột cua quấy với bột gạo cho trẻ ăn, mỗi lần 1 – 2 thìa nhỏ. Kết hợp cho trẻ tắm nắng vào buổi sáng 15 phút, 2 – 3 lần/tuần sẽ cho kết quả tốt hơn.

Trị lành viết thương bầm dập: cua đồng 2 con giã nát, rượu 1 chén, cho vào nồi đun sôi, gạn lấy nước uống, bã đắp vào chỗ đau.

Trị chứng mất ngủ, biếng ăn: dùng 1 – 2 nắm rau rút bỏ rễ, cạo bỏ phần bấc, ngắt đoạn, rửa sạch; khoai sọ 300 – 400g cạo vỏ, xắt nhỏ; cua đồng 200g bỏ yếm, mai, rửa sạch, giã nát, gạn lấy nước. Cho khoai sọ vào nước cua nấu chín, khi gần chín, cho rau nhút vào, đun sôi tiếp 5 – 10 phút. Ăn trong ngày, cần ăn 2 – 3 ngày.

Trị chứng viêm thận cấp bằng cua đồng: Lấy 250g cua đồng bỏ yếm, mai, rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước; vỏ cây dâu 50g rửa sạch, cắt đoạn. Đem vớ nấu thành canh, uống nước.

Trị chứng chướng bụng, đầy hơi: Cua đồng làm sạch, giã lấy nước nấu cháo, ăn nóng.

Trị đau răng lợi, nhiệt miệng: dùng cua đồng nấu với mướp đắng, ăn hàng ngày có tác dụng thanh nhiệt rất tốt.

Tuy nhiên, cua đồng không phải tốt cho sức khỏe của tuốt luốt mọi người. Những người không nên sử dụng cua đồng như: Những người ốm, những người mới ốm dậy, nữ giới có thai, những người có mô tả tỳ vị hư hàn. Trong gạch cua có chứa nhiều hàm lượng cholesterol, nên người huyết áp cao, bệnh tim mạch cần hạn chế dùng.

Lưu ý: Trong các món ăn được chế biến từ cua đồng nên cho thêm tía tô và gừng để làm giảm bớt tính hàn.

Xem thêm các bài thuốc dân gian

Tuesday, February 10, 2015



Đàn ông dùng nấm này thẳng băng thì dễ năm thê bảy thiếp, mà dẫn đến nát cửa tan nhà!

Mới đây, trong lần vào bản Phìn Sư (xã Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang) của người Cờ Lao, tôi được thầy cúng Min Phà Sinh, người Cờ Lao mời uống một thứ nước lạ. Thứ nước ấy có màu đen thẫm, vị hơi chát. Uống xong bát nước, một cảm giác khá lạ xảy ra: Sự rã rời của thân thể sau hành trình đánh vật dài đằng đẵng với cung đường dốc ngược như đường lên trời, tuồng như tan biến đâu mất. Từng dùng nhiều loại thảo dược quý, song tôi phải xác nhận, thứ thảo dược này rất lạ. Tôi tỏ ý muốn được xem thứ thảo dược lạ ấy.

Thầy cúng Min Phà Sinh gọi vợ, nói mấy câu Cờ Lao, nghe hệt tiếng Tàu, thì cô vợ đi ra phía trái nhà. Lát sau, vợ Min Phà Sinh mang đến một sâu thứ thảo dược lạ dùng nấu nước ấy.

Từng đi rừng nhiều, biết nhiều loại nấm, từ nấm phục thần mọc dưới lòng đất, ký sinh trên rễ cây thông đỏ, cho đến phục linh thiên mọc trên ngọn cây vân sam trên đỉnh Fansipan quý như vàng ròng, song tôi chưa được thấy loài nấm này.

Nấm tan cửa nát nhà

Cả củ và thân nấm, trông chả khác gì nguyên cụm… của quý. Hai “viên ngọc” bám lủng lẳng hai bên, và nảy nòi từ giữa hai “viên ngọc” đó là “cái cột có mũ”. Tôi trộm nghĩ, củ nấm này đem về xuôi, chị em nhìn thấy, chắc cũng phải đỏ mặt.

Min Phà Sinh năm nay 54 tuổi, đã có chắt nội, chắt ngoại, tức lên chức cụ, mà trông khá trẻ. Vợ Sinh cũng đã 55 tuổi, mà má vẫn hồng, tóc vẫn đen, răng vẫn chắc. Người Cờ Lao sống ở sát đỉnh Tây Côn Lĩnh, cuộc sống hà khắc, nghèo khó, mà giữ được dáng dấp như thế kể cũng lạ. Thầy cúng Sinh vẫn liếm dao nung đỏ cháy xèo xèo, vẫn đi rừng phăm phăm và đi bộ hàng trăm cây số để đuổi ma, xua tà cho những gia đình ham trò mê tín dị đoan ở nơi khác.

Theo thầy cúng Sinh, để giữ được thể trạng sung mãn, trẻ trung ấy, Min Phà Sinh tiết lậu, là do loài nấm có bộ dạng kỳ dị như của quý đàn ông. Thầy cúng Sinh không biết tên phổ quát của loài nấm này là gì, chỉ biết rằng, từ đời tổ tiên, tổ tiên đã dùng như nước uống hàng ngày, nên đời sau cứ thế vào rừng hái.

Nấm ngọc cẩu.

Theo Min Phà Sinh, người Cờ Lao có nguồn gốc từ Trung Quốc, di cư từ phía bên kia dãy Tây Côn Lĩnh sang bên này, thuộc đất Việt Nam mới khoảng 8 đời, tức cách nay chừng 150 đến 200 năm. tiên tổ, họ hàng Min Phà Sinh ở bên Trung Quốc vẫn còn nhiều, nên vẫn đi về. Cây nấm kỳ lạ này chính là thức uống bí truyền, chỉ dòng họ của Sinh là biết và được truyền cho con dâu. Sở dĩ, các cụ truyền cho con dâu, vì người con dâu về với chồng, sẽ thành người trong nhà và người con dâu sẽ siêng năng vào rừng lấy nấm, tàng trữ trong nhà, để đại gia đình dùng dần, như một thứ thuốc thập toàn đại bổ.

Theo lời Sinh, sở dĩ con gái Trung Quốc có da dẻ trắng mịn, là vì đều được bác mẹ chỉ dạy cách hái thảo dược và uống thảo dược thay nước hàng ngày. Tuy nhiên, không phải gia đình nào ở Trung Quốc cũng biết đến loài nấm có bộ dạng kỳ lạ, mà người Cờ Lao gọi là Xin Xao này. Tôi hỏi Min Phà Sinh rằng, tác dụng chính của củ nấm quái dị này là gì, thì thầy cúng Sinh không giải đáp ngay, mà kể một huyền thoại vừa có tính bi, hài, và hơi tục một chút. Huyền thoại này là của người Cờ Lao sống ở bên Trung Quốc kể.

Chuyện rằng, xưa kia, dãy núi Tây Côn Lĩnh cao đến tận trời, nên người trên trời và người hạ giới vẫn giao lưu với nhau. Các chàng trai Cờ Lao rất đẹp và khỏe, nên tiên nga trên trời rất yêu quý, thường xuống hạ giới để tư tình.

Hàng ngày, các thanh niên Cờ Lao không chịu lao động, bỏ bê cả gia đình, vợ con để yêu đương với các tiên nữ.Một ngày, đang yêu đương các ngọc nữ, anh chàng Chảo Mìn Sư chợt nhận ra, hành động sống như thế này không ổn, sẽ làm tan hoang gia đình, thui chột giống nòi, nên Chảo Mìn Sư đã dùng dao cắt phăng của quý, ném xuống đất, để không còn đầu óc mơ màng đến các tiên nữ nữa. Các trai bản Cờ Lao bị tiên nữ hớp hồn cũng chợt tỉnh, dùng dao cắt của quý bỏ đi như Chảo Mìn Sư. Của quý cắt đi rồi, họ không còn bị tiên nữ quyến rũ nữa. Các nàng tiên nhìn cảnh ấy thì đau lòng, nhớ tiếc lắm. Để của quý không hỏng, các nàng tiên đã biến chúng thành loài nấm.nĐiều đặc biệt, là loài nấm đó ẩn trong lòng đất, chỉ đến tháng 9 và tháng 10 mới trồi lên khỏi mắt đất. Từ đó, cứ đến tháng 9 và tháng 10, các nàng tiên lại xuống Tây Côn Lĩnh hái củ nấm hình của quý mang về trời. Ăn thứ nấm ấy, các nàng tiên sống đến ngàn tuổi, cứ đẹp mãi, trẻ mãi.

nữ giới Cờ Lao biết được bí quyết ấy, cũng hái nấm về ăn, để được trẻ mãi không già. Đàn ông Cờ Lao đem nấm ấy về nấu uống, cũng thấy khỏe mạnh, cường tráng, “yêu” vợ không biết mỏi mệt. Tôi hỏi Min Phà Sinh, rằng, liệu loài nấm kỳ dị này có đích thực tăng cường sinh lực hay không? Thầy cúng Sinh cười tủm tỉm bảo: “Cứ hỏi vợ mình thì biết?”. Tôi quay sang cầu thân thầy cúng Sinh, chị bụm miệng cười, đỏ mặt quay đi. Sinh bảo thêm: “Đàn bà uống thứ nấm này vào, không chỉ xinh đẹp, trẻ mãi, mà còn hồi xuân đủ thứ, lấy được mấy chồng liền đấy nhé”.

Xem thêm các bai thuoc dan gian

Monday, February 9, 2015



Những bài thuốc cổ phương được baithuoc.vn tìm hiểu và cắt nghĩa giúp bạn đọc, người bệnh hiểu rõ hơn về thành phần, công dụng của những bài thuốc này

1, TẢ TÂM THANG

Đại hoàng (sao rượu) 2 chỉ

Hoàng Liên (Sao rượu) 3 chỉ

Hoàng Cầm (Sao rượu) 4 chỉ

Tâm là quân hỏa, hóa sinh ra huyết dịch, vậy huyết là phách của hỏa, hỏa tức là hồn của huyết, hỏa thăng nên huyết thăng, hỏa giáng nên huyết giáng. Biết rằng huyết sinh ra ở hỏa, hỏa chủ ở tâm thì biết rằng tả tâm tức là tả hỏa, tả hỏa tức là chỉ huyết. Đắc lực nhất là một vị Đại hoàng, bẻ gãy cái thế hỏa hừng mà giáng xuống, lại kiêm phá huyết trục ứ để khỏi làm hại. Vị này trần gian nay phần lớn không ai dám dùng, không biết rằng khí nghịch huyết thăng được vị thuốc này giáng xuống rất mạnh để bẻ gãy thế của dương mà hòa âm, thực là thánh dược vậy !

Vả lại, không chỉ hạ khí ở Vị mà thôi, bên ngoài kinh mạch cơ phụ, hễ chỗ nào khí nghịch ở trong huyết phận, tính của Đại hoàng nơi nào nó cũng chạy suốt đến cả. Vì hơi thuốc rất mạnh, hễ người nào huyết khí bị ngưng tụ đều xài được cả, làm cho khí nghịch phải thuận ngay. nhân gian nay không dám dùng nên thường lưu tà lại trong thân rất đáng tiếc.

Bài thuốc gọi là Tả Tâm thang của Ông Trọng Cảnh, xét đến nguồn gốc mà chữa theo bài thuốc này mà biết được huyết sinh ra ở tâm, tâm nghĩa là hỏa thì về huyết chứng luận đã biết được quá bán vậy !

2, THẬP KHÔI TÁN

Đại kế Trắc bá

Tiểu kế Đại hoàng

Mao căn Đơn bì

Tông lư Hà diệp

Thuyến thảo Chi tử

Các vị trên bằng nhau đốt tồn tính, giải trên đất để tiết hết hỏa độc, dẫn bằng đồng tiện hoặc rượu hoặc nước đen là màu sắc của thủy, khi đỏ thấy đen thì ngừng (kiến hắc tắc chỉ) tức thị thủy đã thắng hỏa vậy, vì thế đốt tồn tính thanh đen; đắc lực ở Sơn chi thanh hỏa, Đại hoàng giáng khí, hỏa thanh khí giáng thì huyết được yên. Còn các vị khác đều là thuốc hành huyết, chỉ nhờ để hướng đạo vậy. Thổi vào mũi để cầm máu cam, bôi vào vết thương để chỉ huyết đều dùng được cả.

3, CAM THẢO CAN KHƯƠNG THANG

Cam thảo (nướng) 3 chỉ

Ngũ vị (sao mật) 1 chỉ

Can khương (sao cháy) 2 chỉ

Cam thảo nướng qua thuần về bổ trung, Can khương sao đen thì chuyên về chỉ huyết, hai vị cay ngọt hợp hóa phù dương để đạt ra bốn phía huyết tự vận hành mà không trệ vậy. Ngũ vị thu liếm phế khí để không nghịch lên, lấy chỉ khí mà chỉ huyết. Phàm chứng dương hư tỳ không nhiếp huyết, nhưng huyết vốn là âm trấp, huyết thiếu nghĩa là âm thiếu, những thuốc cương táo thường kỵ dùng, phải xét kỹ mạch chứng, thật là hư hàn mới được dùng phương này.

4, TỨ VẬT THANG

Đương quy 4 chỉ

Sinh địa 4 chỉ

Xuyên khung 2 chỉ

Bạch thược 3 chỉ

Ông Kha Vâng Bá bàn rằng: Tâm sinh huyết, can tàng huyết, bởi thế phàm muốn sinh huyết phải xét ở tâm, muốn điều huyết thì nên cần ở can vậy. Phương này chuyên về can kinh điều huyết, không phải là phương tâm kinh sinh huyết.

Đương quy hòa huyết, Xuyên khung hoạt huyết, Bạch thược liễm huyết, Địa hoàng bổ huyết. Bốn vị đủ cả tác dụng Sinh – Trưởng – Thu – Tàng nên có thể làm cho vinh khí lặng đi ở trong kinh lạc.

Nếu huyết hư thì gia Sâm, Kỳ; huyết kết thì gia Đào nhân, Hồng hoa; huyết bế gia Đại hoàng, Mang tiêu; huyết hàn gia Quế phụ; huyết nhiệt gia Cầm, Liên. Tùy nghi mà gia giẩm, không câu nệ ở cái tên Tứ vật

Nếu gặp những chứng huyết băng, huyết vựng không nên vội bổ bằng thang Tứ vật mà trái lại giúp cho cái thế hoạt thoát, nên bổ khí sinh huyết, giúp cho lẽ dương sinh âm trưởng, vì phương này có thể bổ huyết chất hữu hình trong lúc bình thường mà chẳng thể sinh huyết vô hình một cách gấp. Phương này điều huyết ở trong âm nhưng chẳng thể bổ dưỡng gốc ở chân âm.

Ông Kha Vâng Bá bàn đây tuy không đủ nghĩa với thang Tứ vật, song nói rằng Tứ vật là phương thuốc chuyên điều huyết của can kinh thì biết sâu xa về sở trường của nó, vì can chủ tàng huyết Xung, Nhung huyết hải đều thuộc can, bởi thế việc điều huyết mà bỏ không dùng Tứ vật là chẳng thể thành công được.

5, ĐƯƠNG QUY LÔ HỘI HOÀN

Quy 1 lạng Hoàng Liên 1 lạng

Long đảm thảo 1 lạng Hoàng bá 1 lạng

Lô hội 5 chỉ Hoàng Cầm 1 lạng

Thanh đại 5 chỉ Đại hoàng 5 chỉ

Chi tử 1 lạng Mộc hương 2,5 chỉ

Xạ hương 5 phân

Trước dùng Thần khúc nếu hồ làm hoàn, uống với nước gừng để trị huyết bệnh, dùng rượu làm hoàn uống bằng đồng tiện thì tốt hơn. Người ta chỉ có can hỏa rất tai ngược thường đem hỏa của các kinh cùng nhau làm hại. Phương này dùng Thanh đại, Lô hội Long đảm thảo bẻ thẳng vào hỏa của can kinh.

Cầm, Liên, Chi, Bá, Đại hoàng chia nhau mà tả hỏa của các kinh, hỏa thịnh thì khí thực, cho nên lấy hai vị Hương để hành khí, hỏa thịnh thì huyết hư cho nên lấy Đương quy làm quân để bổ huyết.

Trị can hỏa quyết liệt chỉ có phương này là có lực lượng, không nên tỵ hiềm rằng tả nhiều bổ ít.

Xem thêm các bài thuốc hay



Nấm là thực phẩm có hàm lượng calo thấp, do đó những người béo phì nên dùng. Bệnh nhân đái đường cũng nên ăn nấm vì nó ít chất đường lại làm giảm cơn đói. Trong menu ít cholesterol của người cao huyết áp cũng nên có nhiều nấm.

Năm ăn thông dụng là nấm rơm, mộc nhĩ (nấm mèo), nấm bào ngư.

Nấm rơm dễ trồng, thu hoạch nhanh và năng suất cao. Phong trào trồng nấm rơm khá phổ quát ở các nơi có nhiều rơm dạ. Nấm rơm tươi có nhiều nước, trong 100g nấm tươi có 3,4 – 4,5g chất đạm, 1,8g chất béo, ngoại giả còn có các khoáng chất và chất xơ. Trong 100g nấm rơm khô có 49g chất đạm, 20g chất béo.

Cây nấm rơm

mộc nhĩ khô có 13,8/100g chất đạm, nhiều chất xơ và khoáng chất, gồm cả calcium và sắt.
Nấm bào ngư có lượng đạm gấp đôi rau quả, nhiều vitamin B1, B2 và đầy đủ các chất khoáng cấp thiết cho thân, nhất là calcium, photpho và sắt với tỷ lệ gấp đôi so với thịt.
Nấm là thực phẩm có hàm lượng calo thấp, do đó những người béo phì nên dùng. Bệnh nhân đái đường cũng nên ăn nấm vì nó ít chất đường lại làm giảm cơn đói. Trong thực đơn ít cholesterol của người cao huyết áp cũng nên có nhiều nấm. Trong nấm có ít ion natri nên dùng cho người viêm thận hoặc suy tim có chứng phù cũng rất hợp. Nấm có nhiều acid folic hơn thịt và rau nên giúp buồng bệnh thiếu máu.

Do có nhiều chất xơ, nấm có tính nhuận trường. Thống kê cho thấy tỷ lệ ung thư ruột già thấp ở vùng dân ăn nhiều nấm và cao ở vùng dân ăn nhiều thịt. Trường Đại học Tokyo ban bố rằng dịch chiết nấm ăn bằng cồn có tính trị ung thư ở chuột.
Dân gian thường dùng nấm mèo để trị các bệnh rối loạn đường ruột, đau cổ họng, thanh lọc máu. Đông y quan niệm rằng nấm mèo làm nhẹ mình, ích khí, cường chí.
Nấm không có diệp lục tố, không tự sinh sản được carbonhydrat như cây xanh, chúng sống nhờ vào cây mà chúng bám vào. Do đó nấm lành hay độc phần nào tùy thuộc vào môi trường cấy. Tốt nhất nên gieo cấy mộc nhĩ bằng mùn cưa trong bịch nylon nên chọn mạt cưa của loại gỗ cây không độc.

Việc thu hoặch nấm hoang dại cần phải có kinh nghiệm. Đã có rất nhiều trường hợp trúng độc nấm gây tử vong. Nấm độc thường có mầu sặc sỡ hoặc ánh bạc. Khí nấu chín mà nấm có mùi vị khác lạ thì không nên ăn.

Xem thêm các bai thuoc dan gian



Cây Sen có tên khoa học là Nelumbo nucifera. Trong số các cây thuốc, sen là cây thuốc độc đáo, cả cây dùng làm thuốc, mỗi bộ phận lại có tính trị liệu khác nhau.
Ngó Sen

Ngó Sen

Ngó Sen hay liên ngẫu là phần rễ ở dưới nước, mầu trắng, xốp, bên trong có nhiều ống dọc nhỏ, nhựa dính sít. Ngó sen vị nhạt, tính mát, không độc. Trong ngó sen có những chất bổ quí như asparagin, acginin.

Cây Sen có tên khoa học là Nelumbo nucifera. Trong số các cây thuốc, sen là cây thuốc độc đáo, cả cây dùng làm thuốc, mỗi bộ phận lại có tính trị liệu khác nhau.

Cay-Sen

Cây Sen

– Lá sen, cuống sen, vỏ hạt sen: dùng chữa tiêu chảy, cầm máu.

– Hoa sen: dùng để an thần, cầm máu.

– Nhụy sen, tua sen: có tác dụng thanh tâm, thông thận, cầm máu, cố tinh.

– Hạt sen: bổ dương, bổ tâm tỳ, ích khí, an thần.

– Tâm sen: an thần, trị nhịp tim nhanh, khó ngủ, hay mơ.

– Củ sen: dưỡng tâm, bổ tỳ, cố tinh.

Tác dụng của ngó sen sống và ngó sen chín khác nhau. Ngó Sen sống có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát, an thần, làm nhẹ bao tử và giải độc rượu. Người ta dùng ngó sen để trị nhức đầu, mất ngủ, táo bón. Ngó Sen nấu chín làm mạnh tỳ vị, bổ máu nóng, giải độc do ăn phải cua độc. Ngó Sen chín còn có tác dụng nhuận tràng. Người ta thường nấu canh hay làm nộm ngó sen làm cho uống rượu không say, ngó sen dùng cho người bệnh đái đường rất tốt vì nó có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát.

Ngoài tác dụng trị liệu, Sen còn là cây cảnh rất đẹp và nên thơ.

Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn

Xem thêm các bài thuốc dân gian

Sunday, February 8, 2015



Trong dân gian, quả mướp đắng thường được dùng làm các món ăn hàng ngày như: mướp đắng nhồi thịt nấu canh, mướp đắng xào trứng, khổ qua sống ướp lạnh ăn với ruốc, khổ qua muối chua… đều là những món được nhiều người ưa thích và có tác dụng trị bệnh tiểu đường.

mướp đắng còn gọi là mướp đắng (không phải là Khổ quá), có tên khoa học là Monardico charantin. Quả mướp đắng có vị đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, mát tim, sáng mắt, nhuận tỳ, bổ thận, nuôi can huyết, bớt mỏi mệt, trị chứng tiêu khát (tiểu đường), trị đái dắt, phù thũng do can nhiệt. Hạt khổ qua có tách dụng ích khí, tráng dương. Nước sắc lá mướp đắng kích thích sự tiết mật, trị sốt cao, cũng dùng để trị bệnh tiểu đường. Dây mướp đắng nấu nước tắm trị rôm sẩy trẻ thơ.

Trong dân gian, quả khổ qua thường được sử dụng làm các món ăn hàng ngày như: mướp đắng nhồi thịt nấu canh, khổ qua xào trứng, mướp đắng sống ướp lạnh ăn với ruốc, mướp đắng muối chua… đều là những món được nhiều người ưa thích và có tác dụng trị bệnh tiểu đường.

Ăn uống là mạch sống của con người. Nếu ăn uống có chừng đỗi, đúng cách thì tỳ vị điều hòa, tạng phủ bình yên. Việc điều hòa ngũ vị (chua, đắng, ngọt, cay, mặn) rất quan trọng, ăn nhiều vị nào quá cũng không tốt. nên trong Nội kinh có câu:

“Ăn là nuôi sự sống, cái ích đó do ta làm nên

Ăn là hại sự sống, cái hại đó cũng do ta làm nên”

Xem thêm các bài thuốc dân gian

Thursday, February 5, 2015



Rau Rút vị ngọt nhạt, tính hàn, không độc, trơn hoạt. Nó có tính bổ trung ích khí, làm dễ ngủ, mát lòng dày, mạnh bổ gân xương, trị mất ngủ rất tốt.

Rau Rút có tên khoa học là Neptunia Oleracea. Đông y gọi là Quyết thái. Cây này mọc bò trên mặt nước. Thân cọng được bao bọc bởi một lớp phao trắng xốp như bông gòn. Lá hai lần kép, cuống phụ xếp theo hình chân vịt, khẽ động vào là lá cụp lại.

Rau rút thường được nấu chung với các rau khác trong một số món ăn hằng ngày như món canh cua khoai sọ, bánh đa cua, rau muống luộc,… đều là những món rất được chuộng của người Việt Nam.

Cây rau Rút

Khi có được rau Rút cọng non và dài, nhiều người thích ăn nó như rau sống. Lại có người ăn rau Rút sống chấm với mắm tép, mắm tôm, lẩu mắm.

Rau Rút có tên khoa học là Neptunia Oleracea. Đông y gọi là Quyết thái. Cây này mọc bò trên mặt nước. Thân cọng được bao bọc bởi một lớp phao trắng xốp như bông gòn. Lá hai lần kép, cuống phụ xếp theo hình chân vịt, khẽ động vào là lá cụp lại.

Rau Rút vị ngọt nhạt, tính hàn, không độc, trơn hoạt. Nó có tính bổ trung ích khí, làm dễ ngủ, mát ruột dày, mạnh bổ gân xương. dân chúng thường dùng rau Rút trị mất ngủ rất tốt.

Con người thụ khí âm dương của trời đất vì vậy mọi biến hóa của trời đều ảnh hưởng đến con người. Nói đến âm dương là nói đến đêm ngày. Con người cũng biết sống theo qui luật thiên nhiên, ngày thức đêm ngủ thì cuộc sống sẽ thoải mái, thân thể nhẹ nhõm khoan khoái. Những người cưỡng lại với chu kỳ biến hóa của âm dương, ngày ngủ đêm thức thì thần khí không vững, thân thể mệt mỏi. Khoa học hiện đại cũng nhất trí về ý kiến này, người ta gọi đó là nhịp sinh vật học.

Ở tuổi thanh niên, huyết khí thịnh, cơ nhục trơn tuột, kinh mạch am hiểu bởi thế ban ngày sảng khoái, ban đêm ngủ yên. Khi có tuổi, huyết khí suy, cơ nhục khô ráo, kinh mạch bê trễ, cho nên ban đêm khó ngủ, ban ngày đê mê.

Đối với người mất ngủ, uống thuốc chỉ là trị ngọn, cần phải tìm biết căn nguyên để trị tận gốc, song song duy trì nếp sống điều độ, thư giãn tinh thần, dùng những món ăn phù hợp, tập thể dục nhẹ nhõm… Cần kết hợp nhiều mặt mới mong hết bệnh tận gốc và sức khỏe mau bình phục.

(Minh Khuê – sưu tầm)

Xem thêm các bai thuoc dan gian



Rau sam là một vị thuốc tốt, không độc mà lâu nay chưa được quan hoài đúng mức thật là uổng.

Rau sam có tên khoa học là Portulaca olerruccea. Trong rau sam có một ít vitamin A, B1, C, PP, caroten, saponi, glucozid, acid hữu cơ có khoảng 1% ion kali. Một số tính trị bệnh của rau sam là do nó có kali. Rau sam có vị chua, tính mát. Nó có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, vô trùng, thông tiểu, nhuận tràng, giải độc, giảm Cholesterol rất hiệu quả. Đặc biệt là trị được giun kim và lị trực trùng. Ăn rau sam luộc giúp thông tiểu trị thủy thũng và giải độc.

Rau Sam giảm Cholesterol hiệu quả

Rau sam luộc chấm muối vừng có tính nhuận trường. Cả rau sam và vừng đều có tính nhuận trường: rau sam nhuận tràng có nhẽ do chất sơ và saponin, vừng nhuận trường do có tính trơn nhuận của chất dầu.

Nước sắc rau sam dùng để trị lỵ trực trùng (sắc từ 250g rau tươi). Tác dụng trị lỵ trực trùng của rau sam đã được nhiều công trình khoa học kiểm chứng và công nhận. Nước rau sam còn dùng để trị giun kim, uống nước của 50g rau trong 5 ngày.
Rau sam tươi giã nát đắp ngoài da trị mụn nhọt, chóc lở. Có người còn đắp lên vết “giời leo” cho đỡ đau nhức.

Tuệ Tĩnh có ghi cách trị độc bằng rau sam như sau: giã nát vắt lấy nước rau sam, uống nhiều lần.
Rau sam có tác dụng làm giảm hấp phụ cholesterol trong thức ăn, rất tốt cho người bị chứng cholesterol máu cao.

Xem thêm các bài thuốc hay

Wednesday, February 4, 2015



Khoai sọ là thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng như: tinh bột, protid, lipid, galactose, Ca, P, F; các vitamin A, B, C và nhiều axit amin cần thiết cho thân thể. Những món ăn từ khoai sọ còn có tác dụng chữa bệnh.

Theo y học cựu truyền, củ khoai sọ có vị ngọt hơi the, trơn, tính bình, có tác dụng ích khí bổ thận, điều hòa nội tạng, bổ hư tổn, trừ đàm tiêu thũng.

Khoai sọ là thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng như: tinh bột, protid, lipid, galactose, Ca, P, F; các vitamin A, B, C và nhiều axit amin cấp thiết cho thân thể. Những món ăn từ khoai sọ còn có tác dụng chữa bệnh.

Theo y khoa cựu truyền, củ khoai sọ có vị ngọt hơi the, trơn, tính bình, có tác dụng ích khí bổ thận, điều hòa nội tạng, bổ hư tổn, trừ đàm tiêu thũng. Thường dùng để chữa hư nhược cơ thể, hư lao yếu sức, kém ăn, mất ngủ,…

Một số món ăn chữa bệnh từ khoai sọ
  • Xương lợn hầm khoai sọ: Khoai sọ 60g, xương cẳng hoặc xương sống lợn 100g. Khoai sọ gọt vỏ rửa sạch, xương lợn chặt thành đoạn ngắn, thêm muối, nước, gia vị. Đun nhỏ lửa trong 2 giờ, ăn ngày 2 lần, có tác dụng khu phong trừ thấp. Dùng cho các trường hợp nổi ban dị ứng, đau nhức thuộc hạ.
  • Cháo khoai sọ, củ mài: Khoai sọ 200g, sơn dược (củ mài) 50g, gạo tẻ 50g, nấu cháo ăn trong ngày. thẳng tính ăn món cháo này có tác dụng ích khí (tăng thể lực), bổ tỳ vị (tăng cường chức năng tiêu hóa), dùng chữa chứng đuối sức, mệt mỏi, kém ăn, miệng khát.
  • Canh khoai sọ thịt lợn: Khoai sọ 100g, thịt lợn nạc 50g nấu canh ăn trong các bữa cơm. Tác dụng bổ âm, chống khô khát, ích khí, nuôi dưỡng bao tử, chống mỏi mệt. Có thể dùng để tẩm bổ cho những trường hợp cơ thể suy nhược, phiền khát sau khi bị bệnh.
  • Chè khoai sọ táo tàu: Khoai sọ 250g (gọt vỏ thái thành miếng nhỏ), táo tàu 50g, đường đỏ 50g, nấu nhỏ lửa thành món chè, chia 3 – 4 lần ăn trong ngày. Dùng để tẩm bổ cho những trường hợp thân thể suy nhược, phiền khát sau khi ốm dậy.
  • Canh cua khoai sọ rau rút: Cua đồng 200g, khoai sọ 60g, rau rút 1 mớ. Cua đồng rửa sạch, bỏ yếm và mai, giữ lại gạch cua, giã nát, lọc lấy nước, cho mắm muối vừa ăn; Khoai sọ cạo bỏ vỏ, rửa sạch bổ miếng vừa ăn: Rau rút nhặt lấy phần lá, cọng non, bỏ rễ và bấc, rửa sạch. Cho khoai vào nước cua, nấu đến khi khoai chín nhừ, cho rau rút vào, đun vừa chín là được. Dùng món ăn này rất tốt cho người tâm cảnh thắc thỏm, kém ăn, ít ngủ.
  • Canh khoai sọ đậu ngự: Khoai sọ 300g, đậu ngự 100g, dầu ăn, gia vị vừa đủ. Khoai sọ gọt vỏ, rửa sạch, ngâm với nước muối cho sạch nhớt. Đậu ngự rửa sạch, ngâm nước cho mềm, luộc qua. Làm nóng chảo dầu, cho khoai sọ vào xào qua rồi cho nước vào nấu khoảng 10 phút. Cho tiếp đậu ngự vào hầm. Khi đậu và khoai nhừ, thêm gia vị, ăn nóng. Ăn bộc trực món này rất tốt cho não và cải thiện chứng suy nhược trí tưởng, hiệp với người bệnh hư nhược thân thể, hư nhược tâm thần, người mới ốm dậy.

Xem thêm các bai thuoc dan gian

Monday, February 2, 2015



Nguyên tắc tạo thành các bài thuốc là một bộ phận trong phép chữa bệnh biện chứng của đông y, là cách vận dụng cụ thể của “lý, phép, phương, dược”.
Bài thuốc Đông Y
Một bài thuốc đông y thường được cấu thành bởi 3 yếu tố:

1. Vị thuốc chủ: cứ bệnh tình chọn một, hai vị thuốc cốt tử làm cốt cán chữa bệnh. Đó là thành phần chính của bài thuốc.

2. Vị thuốc độ trì: cứ đặc điểm của bệnh, cân nhắc chọn vị thuốc chủ rồi lại chọn những vị thuốc khác ghép vào để vị thuốc chủ phát huy được tác dụng cần thiết để điều trị càng sát hợp với bệnh tình.

3. Vị thuốc gia thêm theo bệnh: tức là theo bệnh phụ của bệnh nhân mà cho thêm vị thuốc vào.

Điều cần nói thêm là: vị thuốc chủ và vị thuốc độ trì trong bài thuốc không hạn chế một hay hai vị, rất nhiều bài có đến hai, ba vị tạo thành. Nhưng khi vị thuốc chủ hoặc vị thuốc độ trì có từ hai vị trở lên, có thể xảy ra hai cảnh huống sau: Một là sau khi ghép vị rồi có thể tăng cường, hạn chế hoặc cải biến tác dụng của vị thuốc chủ hoặc vị thuốc phù trì như Ngân hoa cùng dùng với Liên Kiều trong bài Ngân Kiều tán thì tác dụng thanh nhiệt sẽ được tăng lên, vì hai vị đó dược tính tương tự như nhau; Ma hoàng cùng dùng với Thạch cao trong bài Ma hạch thạch cam thang là để hạn chế nhau vì Ma hoàng thì Tân ôn còn Thạch cao thì Tân hàn, khí vị tương phản để tạo thành bài thuốc khai phế, thanh nhiệt. cảnh huống khác là áp dụng kết hợp một lúc hai cách chữa bệnh như bài Đại thừa khí thang lấy Hậu phác, Chỉ thực ghép vị Đại hoàng là áp dụng kết hợp một lúc hai cách chữa cộng hạ và hành khí, phá khí, tác dụng của nó càng mạnh hơn; hay như bài Hoàng long thang lấy Nhân sâm, Đương quy để ích khí, dưỡng huyết phối vị với Đại hoàng để công hạ, đó là phối hợp áp dụng giữa công và bổ, trở thành bài thuốc vừa công vừa bổ. Cũng có thể gọi vị thuốc nói trên là “sứ dược”, tức thị chọn một vị thuốc có tác dụng mạnh đến một phủ tạng, kinh lạc nào đó, dẫn thuốc đến thẳng nơi bị đau như Kiết cánh dẫn thuốc đi lên, Ngưu tất dẫn thuốc đi xuống. Cũng có vị thuốc có tác dụng điều hòa giữa các vị thuốc như thường dùng Cam thảo trong nhiều bài thuốc nhưng không phải bài nào cũng dùng nó. Định lượng mỗi vị thuốc trong thang nhiều ít khác nhau cốt yếu do bệnh tình mà định vì nó sẽ kìm giữ nhau, ảnh hưởng nhau nên cần để ý trọng điểm, lại phải chiếu cố thỏa đáng toàn diện, sao cho “nhiều mà không tạp, ít mà tinh chuyên”.

Tóm lại, nguyên tắc tạo thành các bài thuốc là một bộ phận trong phép chữa bệnh biện chứng của đông y, là cách ứng dụng cụ thể của “lý, phép, phương, dược”. Chỉ có chẩn đoán chuẩn xác, phân biệt rõ bệnh tình nặng nhẹ, thư cấp, bệnh nào chính phụ, quyết định nguyên tắc điều trị, chọn dùng vị thuốc chủ, vị thuốc phù trợ có mục đích thì mới tạo nên một bài thuốc hiệu nghiệm.

Xem thêm các bai thuoc dan gian



Mái tóc dày, óng ả, không có dấu hiệu của gàu là mơ ước của nhiều người. khuynh hướng làm đẹp cho da và tóc bằng dầu dừa ngày một phổ thông. Đặc biệt, về lĩnh vực săn sóc tóc, dầu dừa đã và đang được “tín nhiệm” về hiệu quả trị gàu và trị tóc rụng.

Từ nhiều năm trước đây, người dân Ấn Độ, đặc biệt là phụ nữ Ấn đã biết tận dụng dầu dừa để làm đẹp cho da và cho tóc. Đến nay, dù rằng có nhiều loại mỹ phẩm để chọn lựa, tuy nhiên nhiều mỹ nhân Bollywood cũng thừa nhận rằng họ luôn dùng dầu dừa bí quyết để có mái tóc đẹp. Xu hướng làm đẹp bằng dầu dừa đang dần trở thành phổ thông ở Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu công dụng của dầu dừa với mái tóc có gàu và bị rụng như thế nào.

Trị gàu bằng dầu dừa

Trong dầu dừa có chứa các chất kháng sinh thiên nhiên (Monolaurin & Monocaprin), nên loại dầu này có khả năng trị gàu tốt hơn hồ hết các loại dầu gội trị gàu trên thị trường. Có thể thấy dầu dừa còn là một trong các thành phần có trong một số loại dầu gội trị gàu hiện.

Dầu dừa – mỹ phẩm tự nhiên có thể giúp chị em yên tâm với mái tóc khỏe và không còn dấu hiệu của gàu mà không cần sự “viện trợ” từ bất cứ loại hóa chất nào.

Hết rụng tóc nhờ dầu dừa

Rụng tóc là nỗi ám ảnh đối với mỗi người. Đặc biệt, với nữ giới đó có thể là thước đo của vẻ đẹp. Tóc càng ngày càng lác đác, yếu vì rụng quá nhiều khiến nhiều chị em lo âu. Dầu dừa sẽ giúp các chị em giải quyết vấn đề này.

Nhờ dầu dừa không còn lo tóc rụng

Axit Lauric (còn gọi là monolaurin) có trong dầu dừa là một chất kháng sinh thiên nhiên có trong sữa mẹ có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn hay nấm trên da đầu và chân tóc – một trong những căn do gây rụng tóc hàng đầu. Chất monolaurin, đặc biệt, rất an toàn, thậm chí chất này được dùng làm chất bảo quản thực phẩm.

Cách dùng dầu dừa cho tóc

Đựng 10 ml dầu dừa trong một vật chứa bé.

Đối với vùng da đầu: dùng tăm bông đã thấm dầu dừa, chấm lên da đầu rồi thoa đều vùng đó theo vòng tròn. Làm như vậy từ ở đỉnh đầu đến hết tất thảy da đầu. Sau đó, dùng các ngón tay mát xa vùng da đầu trong khoảng 10 phút. Bước này giúp các chất có trong dầu dừa thấm sâu vào da đầu nhanh hơn.

Đối với thân tóc: Bôi lên lược để chải tóc. Việc này sẽ giúp tóc của bạn không bết lại, bớt chẻ ngọn và tăng độ bóng, đẹp cho tóc. Ủ như vậy với dầu dừa trong ít ra 30 phút, nếu có điều kiện nên để qua đêm.

Gội đầu là bước rút cục để làm sạch dầu dừa trên tóc. Chú ý gội kỹ để chân tóc không bị bí hơi, nhờn rít nhằm hạn chế tăng rụng tóc.

Chú ý:

Không đổ dầu dừa ra thẳng trên tay để bôi bởi sẽ làm hoang phí dầu dừa và khó có thể bôi đều trên da đầu. Đồng thời, việc bôi dầu dừa bằng tay sẽ khiến dầu không được trải đều ở các vùng da dầu, khiến tóc bị bết nhiều hơn chỗ nhiều dầu, chỗ ít dầu thì không đủ để có hiệu quả. Chân tóc mới là nơi nhận các dưỡng chất để nuôi ắt tóc vì vậy đối với phần thân tóc chỉ cần dùng lược có dầu dừa chải lên tóc là đủ.

Có thể dùng thêm dầu xả nhưng không bôi dầu xả cho phần chân tóc.

Xem thêm các bài thuốc dân gian

Sunday, February 1, 2015



trí tưởng của chúng ta phụ thuộc vào các tế bào não. thỉnh thoảng các tế bào não bị tổn thương hoặc bị lão hóa sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng ghi nhớ của con người. Đặc biệt khi về già các tế bào não có khuynh hướng bị lão hóa, do đó những người cao tuổi thường có trí tưởng giảm sút. Não cần phải được cung cấp đủ chất, có một số món ăn giúp cải thiện trí nhớ, tốt cho trí óc. Với các vật liệu dễ mua, dễ chế biến các bà nội trợ nên cho các món ăn này vào menu gia đình mình nhé.

Tôm đất hầm hạt sen

nguyên liệu để chế biến bao gồm: 120g tôm đất bóc vỏ, làm sạch, 150g hạt sen khô, 1 bìa đậu phụ.

Cách chế biến: Tôm đất ướp gia vị mắm muối, tiêu, hành, đường, nước mắm vừa đủ khoảng 20 phút. Hạt sen rửa sạch, đậu phụ cắt miếng vừa ăn. Phi thơm hành tỏi cho tôm và xòa sơ qua, cho 1 ít nước lọc vào bỏ thêm hạt sen, đậu phụ vào hầm chín. Cho thêm chút hành, ngò vào cho thơm

Công dụng: theo y khoa cổ truyền thì hạt sen có tác dụng ích thận, cổ tinh, dưỡng tâm an thần rất tốt. Do đó món ăn này được phối hợp các vật liệu tôm, hạt sen và đậu phụ sẽ giúp dưỡng tâm an thần, cải thiện trí nhớ và có tác dụng bổ dưỡng cơ thể.

Cật heo xào câu kỷ tử với cần tây

Với các nguyên liệu cực kỳ dễ mua như cật heo, câu kỷ tử và cần tây bạn có thiết chế biến cho gia đình một món ăn vừa ngon miệng vừa giúp cải thiện trí tưởng cho thành viên trong gia đình.

Cách chế biến: dùng 100g cật heo, làm sạch cách thành miếng sau đó ướp gia vị mắm, muối, tiêu, hành băm nhuyễn trong khoảng 20 phút. Dùng dầu ăn xào qua cật heo, thêm 15g câu kỷ tử cùng chút nước đấu xào cho tới khi cật heo gần chín thì cho cần tây vào. Đảo nhanh tay đến khi cật heo chín là được.

Ức gà hầm câu kỷ tử và nhân sâm

Theo Đông y thì câu kỷ tử có tác dụng bổ can thận, nhân sâm có tác dụng bồi dưỡng cơ thể chống lão hóa. thành thử món ăn này vừa kết hợp câu kỷ tử và nhân sâm có tác dụng tốt trong những trường hợp giảm trí tưởng, trường hợp thân thể suy yếu cần tẩm bổ.

Cách chế biến: 150 ức gà thái mỏng. Ướp ức gà bằng hổ lốn gia vị(bột nêm, nước tương, hành băm nhuyễn, đường) trong thời gian 20 phút. Bắc nồi lên bếp, thêm vào 2 muỗng canh dầu ăn, phi hành lên cho thơm. Xào sơ ức gà. Cho 15g câu kỷ tử, 12g nhân sâm vào. Chế thêm chút nước. Hầm với lửa nhỏ. Khi gà chín, thêm chút hành, ngò vào.

Trứng hấp với rau chân vịt

Đây là món ăn vô cùng đơn giản và dễ làm, được kết hợp giữa các nguyên liệu thường có sẵn trong gai đình chúng ta đó là trứng và rau chân vịt. Theo y khoa cựu truyền thì rau chân vịt là loại rau rất tốt cho sức khỏe bởi nó chưa nhiều vitamin và khoáng vật đặc biệt có hàm lượng vitamin E và selen tương đối cao có tác dụng chống lại sự oxy hóa của tế bào tâm thần. Theo nghiên cứu trứng lại giàu chất lecithin khi bị phân giải trong cơ thể sẽ tạo thành chất acetylcholine khôn cùng quan trọng cho trí nhớ. cho nên món ăn trứng hấp với rau chân vịt được biết đến với công dụng vô cùng có lợi cho trí nhớ.

Cách chế biến: Dùng khoảng 100g rau chân vịt, rửa sạch thái nhỏ sau đó cho vào 3 quả trứng đánh tan, hấp chín là dùng được.

Trứng chim bồ câu chưng với long nhãn, câu kỷ tử.

5 trứng chim bồ câu, luộc chín, bóc vỏ cho vào tô cùng với 15g câu kỷ tử, 15g long nhãn. Thêm tí nước, và chưng cách thủy. Theo YHCT, long nhãn bổ tâm tỳ, kiện não ích trí. Trứng chim bồ câu có tác dụng dưỡng tâm.

Cá hồi sốt nấm

Cá hồi là loại có có hàm lượng omega-3 tương đối cao có tác dụng chống oxy hóa tế bào tâm thần, giúp ích cho trí nhớ.

nguyên liệu bao gồm: 150g cá hồi, 80g nấm rơm, gia vị vừa đủ, bột năng.

Cách chế biến: Cá hồi thái lát rửa sạch ướp gia vị bột nêm, hành, tiêu, đường trong vòng 10 phút sau đó nướng chín cho ra đĩa. Nấm rơm ngâm với nước muối loãng, sau đó vớt ra rửa sạch xào với một ít hành tỏi băm. Dùng bột năng  chế thêm ít nước quấy đều sau đó chế nước bột năng vào chảo nấm. Khi nấm chín thêm một ít bột nêm, dùng nước này rưới đều lên cá hồi đã được nướng chín trước đó. Thêm hành, ngò, tiêu vào dùng khi đang nóng.

Xem thêm các bài thuốc dân gian



Bệnh đái tháo đường là bệnh khá phổ biến hiện nay. Để điều trị tốt bệnh đái tháo đường bên cạnh việc dùng thuốc thì bệnh nhân cần phải có một chế độ ăn uống hợp lý. Từ xưa đến nay, chữa bệnh đài tháo đường bằng đường ăn uống được coi là cách chữa bệnh cơ bản, người bệnh cần ăn kiêng theo chỉ định của bác sỹ nhằm kiểm soát lượng đường trong máu ở mức ổn định.

Sau đây bài viết xin chia sẻ với bạn độc một số món cháo giúp cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể vừa có tác dụng chữa bệnh đái tháo đường.

1. Cháo bột sắn

Loại cháo này sẽ có tác dụng tốt đối với những người tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường tuýt II, tiêu chảy mạn tính và khát miệng khô họng. Dùng 50g gạo tẻ, đãi sạch nấu thành cháo đặc, sau đó cho thêm 30g bột săn vào quấy đều. Thêm gia vị vừa ăn.

2. Cháo địa cốt bì

Nguyên liệu chế biến bao gồm: 30g địa cốt bì, 15g mỗi loại tang bạch bì và mạch đông, 100g bột miến dong.

Cách chế biến: đem địa cốt bì, tang bạch bì, mạch đông đem sắc lấy nước, sau đó dùng nước này nấu với bột miến dong thành cháo là dùng được.

3. Cháo rau cần tây

Cần tây tươi 60g, gạo tẻ 50 – 100g. Cần tây tươi rửa sạch thái nhỏ đem nấu với gạo tẻ thành cháo, thêm gia vị, ăn nóng, sáng và chiều. Chỉ định cho các trường hợp tăng huyết áp và bệnh đái tháo đường.

4. Cháo khoai lang

Khoai lang là một trong những loại thực phẩm đứng top đầu trong các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Món cháo khoai lang được biết đến là món ăn dành cho những người bị đái tháo đường có tỳ vị hư nhược. Cách chế biến vô cùng đơn giản dùng 60g khoai lang và 30g gạo kê nấu thành cháo. Món này nên dùng để ăn sáng. Món ăn này cũng là một trong những món ăn chữa bệnh táo bón rất tốt, đcặ biệt có thể làm món ăn dặm cho trẻ em.

5. Súp bào ngư củ cải cà rốt

Không chỉ là món ăn ngon miêng, bồi bổ cơ thể mà món ăn súp bào ngư củ cải cà rốt còn được dùng trong các trường hợp sốt nóng, ho khan, suy nhược cơ thể, bệnh đái tháo đường.

Cách chế biến: dùng 20g bào ngư khô hoặc 60g bào ngư tươi, 100g củ cải, 100g cà rốt, có thể thêm tôm nõn hoặc thịt nạc cho ngon miệng nấu thành súp. Nêm gia vị cho vừa ăn. Món này có thể ăn hàng ngày hoặc cách 2-3 ngày lần.

6. Nước bột đậu xanh

Đậu xanh 200g, cho thêm nước, nấu chín nhừ, lọc qua vải xô lấy nước, uống sáng tối, mỗi lần 1 chén. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường.

7. Cháo thục đại nhục quế

Nguyên liệu bao gồm: 3g nhục quế, 10g thục địa hoàng, 100g gạo tẻ, 30g rau hẹ.

Cách chế biến: dùng nhục quế, thục địa hoàng, gạo tẻ nấu thành cháo loãng. Khi cháo chín cho thêm rau hẹ và gia vị vừa ăn.

Món cháo này có tác dụng cho bệnh nhân đái tháo đường, di niệu, u xơ tiền liệt tuyến.

8. Cháo ý dĩ

Ý dĩ nấu cháo, cho ăn thường ngày. Dùng cho các bệnh nhân đái tháo đường khát nhiều, uống nhiều.

Bên cạnh việc điều chỉnh chế độ ăn cho hợp lý thì các bệnh nhân đái tháo đường cũng cần có chế độ luyện tập thể dục hợp lý. Bệnh nhân nên thường xuyên vận động, uống nhiều nước, hạn chế ăn chất béo và chất ngọt.

Xem thêm các bài thuốc dân gian


Hải sâm được biết đến là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao song song cũng được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh. Hải sâm là một loại động vật sống ở biển, lãnh hải nước ta cũng có rất nhiều hải sâm. Nó là động vật thuộc loại không có xương sống.

Theo Y học cổ truyền thì hải sâm có vị mặn, tính ấm, có công dụng bổ thận ích tinh, dưỡng huayết nhuận táo, phù hợp đối với các trường hợp tính huyết hư tổn, đồng thời giúp nâng cao đời sống sức khỏe tình dục. Nó có tác dụng chữa di tinh, liệt dương. Hải sâm cũng được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa tiểu tiện nhiều lần về đêm, táo bón, thiếu máu. hiện thời hải sâm thường được dùng trong các bài thuốc giúp nâng cao sức đề kháng và nâng cao năng lực miễn nhiễm của thân thể, bổ sung các chất tạo máu, cải thiện khả năng tiếp thụ oxy và chống mỏi mệt cơ tim.

Cách chế biến hải sâm: hải sâm có thể dùng tươi hoặc sấy khô bảo quản để dùng dần. Khi mua hải sâm về đầu tiên cần rửa sạch đất bùn phía ngoài, sau đó dùng một ngón tay hoặc một chiếc đũa ấn vào miệng hải sâm rồi đẩy nhẹ để lột sờ soạng bên trong ruột ra ngoài. Vứt bỏ hết bộ phận bên trong , rửa sạch bằng gừng hoặc rượu.

MỘT SỐ BÀI THUỐC THƯỜNG DÙNG HẢI SÂM

Bài thuốc hỗ trợ điều trị thiếu máu.

Bài thuốc này là sự kết hợp giữa hải sâm và đại táo, có tác dụng cho các bệnh nhân bị thiếu máu, rất tốt cho chị em sau sinh. Dùng một lượng bằng nhau hải sâm và đại táo đã bỏ hạt, đem sấy khô rồi đồng tình bột, uống ngày 2 lần mỗi lần 9g với nước ấm.

Bài thuốc hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, suy nhược sút cân.

Thật đơn giản, người bệnh chỉ cần đổi thay món ăn sáng của mình bằng cháo hải sâm, nên ăn liên tục trong 1 tuần để có kết quả tốt. Dùng 20g hải sâm, 100g gạo nấu thành cháo, nêm nếm gia vị vừa ăn.

Táo bón do âm hư.

Hải sâm 30g, ruột già lợn 120g làm sạch, nấm mèo đen 15g, ba thứ đem hầm nhừ, chế thêm gia vị, ăn liên tiếp trong nhiều ngày.

Đau lưng do thận hư.

Hải sâm có tác dụng bổ thận ích tinh do đó nó được dùng nhiều trong các bài thuốc giúp cho thận mạnh khỏe hơn. Trong trường hợp chữa đau lưng do thận hư, bạn có thể dùng 30g hải sâm, 60 xương sống lợn, 15g hạt hạnh đào. Ba thứ trên rửa sạch, hầm nhừ và ăn trong nhiều ngày.

Bổ thận, tẩm bổ thân thể sau hư nhược.

Bài thuốc dùng hải sâm hầm với thịt dê được  biết đến như một món ăn ngon miệng vừa giúp bổ thận, tẩm bổ cơ thể. Dùng trong các trường hợp thận hư, liệt dương, di tinh, tiểu dắt, người cao tuổi suy nhược, tuỳ thuộc lạnh.

Cách chế biến: Dùng 30g hải sâm, 120g thịt dê, cả hia thái lát, thêm gia vị nấu thành súp.

hỗ trợ điều trị di tinh.

Hải sâm 50g, cật dê 1 đôi, kỷ tử 10g, đương quy 12g. Cho các vị trên vào nồi nấu chung cùng với 1 lít nước hầm đến khi nhừ. Ăn ngày 1 lần. Ăn liền 1 tuần.

Bổ khí huyết, hạ áp huyết.

vật liệu bao gồm: 50g hải sâm, 30g tỏi, 100g gạo, gia vị vừa đủ.

Cách chế biến: vớ các Nguyên liệu trên nấu nhừ thành cháo.

Bệnh nhân nên ăn vào buổi sáng và ăn liên tiếp trong 7 ngày.

tương trợ điều trị hư nhược tâm thần.

Cháo hải sâm gạo tẻ được biết đến là món cháo bổ dưỡng được dùng nhiều trong các trường hợp suy nhược tâm thần. Món ăn này có thể ăn thẳng tuột. Dùng 30g hải sâm, 100g gạo tẻ. Hải sâm ngâm rửa sạch, thái lát, cho vào nồi nấu với gạo tẻ thành cháo. Nêm nếm gia vị vừa ăn là được.

Xem thêm các bài thuốc hay